LastUpDate: March 2, 2022

Thông báo chuyển đến (Khi chuyển từ thành phố / quận / nước khác đến)


Khái quát

  Là giấy thông báo tiến hành khi chuyển nhà từ các địa phương khác hay từ nước ngoài đến thành phố Fukuoka.
  (Kể cả chuyển nhà từ quận khác trong thành phố Fukuoka.)


Nội dung

  Giấy này có liên quan mật thiết với đời sống thường ngày như chứng nhận liên quan đến cư trú, đăng ký danh bạ người bầu cử, chuyển trường, tư cách và chi cấp bảo hiểm y tế quốc dân / lương hưu quốc dân / bảo hiểm chăm sóc, đăng ký và chứng nhận con dấu v.v. Để được cung cấp dịch vụ hành chính cư trú của thành phố Fukuoka một cách thích hợp, vui lòng nhanh chóng làm thủ tục thông báo chuyển đến khi chuyển nhà.


Đối tương

- Người chuyển từ các địa phương khác hay từ nước ngoài đến thành phố Fukuoka
- Người chuyển đến quận khác trong thành phố Fukuoka


 Người có thể thông báo

- Đương sự hoặc chủ hộ gia đình
- Người đại diện
* Trường hợp là người đại diện thì cần có giấy ủy nhiệm.
* Mẫu giấy ủy nhiệm là tự do. Người ủy nhiệm bắt buộc ghi các nội dung sau đây vào giấy ghi chú v.v. để soạn giấy ủy nhiệm.

(1) Ngày tháng năm soạn giấy
(2) Nội dung ủy nhiệm (Ủy nhiệm về việc 〇〇. ) / lý do ủy nhiệm (Do bận rộn v.v.)
(3) Họ tên và địa chỉ của người đại diện
(4) Đương sự ký tên hoặc ghi tên đóng dấu và viết địa chỉ



Nhưng giấy tờ cần thiết

Trường hợp chuyển từ thành phố / quận khác đến

1. Giấy báo thay đổi nơi cư trú (chuyển đến)
2. Giấy chứng nhận chuyển đi do địa phương ở địa chỉ cũ phát hành
 * Vui lòng nộp thông báo chuyển đi cho địa phương ở địa chỉ cũ để lấy giấy chứng nhận chuyển đi trước.
 Dù có thẻ My Number, thẻ sổ đăng ký cư trú cơ bản nhưng vẫn cần nộp thông báo chuyển đi, còn giấy
 chứng nhận chuyển đi thì không cần. Vui lòng liên hệ với địa phương ở địa chỉ cũ về việc thông báo
 chuyển đi.
 * Trường hợp chuyển từ quận khác trong thành phố Fukuoka đến thì không cần nộp thông báo chuyển
 đi cả giấy chứng nhận chuyển đi.
3. Thẻ lưu trú hoặc thẻ chứng nhận người vĩnh trú đặc biệt (phần của tất cả những người nước ngoài đã chuyển đến)
4. Thẻ My Number hoặc thẻ sổ đăng ký cư trú cơ bản (chỉ người nào có) (phần của tất cả những người đã chuyển đến)
 * Cần nhập mật khẩu của tất cả các thành viên. Tuy nhiên, khi người không có trong cùng một giấy cư
 trú nhận giữ thì vui lòng liên hệ trước.
5. Giấy ủy nhiệm và giấy tờ xác nhận nhân thân người đại diện (thẻ lưu trú, hộ chiếu, thẻ bảo hiểm sức khỏe v.v.)
 * Chỉ trong trường hợp người thông báo là người đại diện


Trường hợp chuyển từ ngoài Nhật Bản đến

1. Một trong các giấy tờ sau đây (Phần của tất cả những người nước ngoài đã chuyển đến)
 - Thẻ lưu trú
 - Giấy chứng nhận người vĩnh trú đặc biệt
 - Giấy chứng nhận đăng ký người nước ngoài được xem là giấy chứng nhận người vĩnh trú đặc biệt
 - Hộ chiếu có ghi nội dung sẽ cấp phát thẻ lưu trú sau

2. Giấy tờ chứng nhận mối quan hệ
 * Trường hợp hộ gia đình có người nước ngoài làm chủ hộ, hoặc người nước ngoài là người thân của chủ
 hộ gia đình có người nước ngoài làm chủ hộ chuyển đến thì cần thiết.
 * Nếu giấy tờ chứng nhận mối quan hệ được soạn bằng tiếng nước ngoài thì vui lòng đính kèm bản dịch
 có làm rõ người biên dịch.


Quầy nộp thông báo

Phòng Thị dân Ủy ban quận hoặc Tổ Thị dân Văn phòng đại diện ủy ban của địa chỉ đã chuyển đến


 Địa chỉ liên hệ

 Liên hệ đến ủy ban quận

Số gọi chuyên dụng bằng ngoại ngữ dành chung cho tất cả các ủy ban quận
Điện thoại: 092-753-6113
Ngôn ngữ đáp ứng: Tiếng Anh, tiếng Trung Quốc, tiếng Hàn Quốc, tiếng Việt, tiếng Nepal v.v..
Tiếp nhận: 9:00 - 17:00 thứ Hai đến thứ Sáu (trừ ngày lễ, cuối năm đầu năm)


Khi không biết địa chỉ liên hệ, các tư vấn khác

Trung tâm hỗ trợ và tư vấn tổng hợp dành cho người nước ngoài
Điện thoại: 092-262-1799
Ngôn ngữ đáp ứng: Tiếng Anh, tiếng Trung Quốc, tiếng Hàn Quốc, tiếng Việt, tiếng Nepal v.v..
Tiếp nhận: 8:45 - 18:00 thứ Hai đến thứ Sáu (trừ ngày lễ, cuối năm đầu năm)